Ngói bê tông xi măng là loại ngói bền màu, có khả năng chống bám bẩn, nấm mốc tốt. Bên cạnh đó loại ngói này hút ẩm tốt, chống nóng, chống thấm, kích thước lớn hơn làm giảm chi phí về giàn đỡ hơn. Có nhiều màu sắc và hình dáng cho người mua dễ dàng lựa chọn.
Xi măng PC40: được sản xuất từ hai thành phần là thạch cao và clinker. Xi măng PCB40: ngoài thành phần thạch cao và clinker ra, thì xi măng này còn có thêm các chất phụ gia mang hoạt tính thủy lực kể đến như: xỉ, đá vôi,…Những chất này làm tăng thêm độ dẻo và tính chịu nước của sản phẩm. b) Về chất lượng
Thành phần khoáng của clinker và sự hydrat của các khoáng Clanhke xi măng poóc lăng gồm 4 khoáng chính: tricanxi silicat (C3S), dicanxi silicat (C2S), tricanxi aluminat (C3A) và tetracanxi alumoferit (C4AF). Trong thực tế,các khoáng này không ở dạng tinh khiết mà thường chứa các tạp chất ở dạng dung dịch rắn.
Giá của các loại xi măng phổ biến trên thị trườn g như sau. STT. Loại xi măng. ĐVT. Đơn giá (VNĐ) 1. Giá Xi măng Thăng Long. Bao 50 kg. 74.000. 2. Giá Xi măng Chinfon. Bao 50 kg. 74.000. 3. Giá Xi măng Holcim. Bao 50 kg. 89.000. 4. Giá Xi măng Hà Tiên. Bao 50 kg. 88.000 / 75.000. 5. Giá Xi măng Cotec. Bao ...
Theo phân loại xi măng ta có 2 loại chính là xi măng pooc-lăng, ký hiệu PC; xi măng pooc-lăng hỗn hợp, ký hiệu PCB. Theo tiêu chuẩn xi măng pooc-lăng Việt Nam hiện nay quy định 3 mác chủ yếu là 30,40,50 có nghĩa là giá trị cường độ nén của mẫu sau 28 ngày đêm lớn hơn hoặc bằng 30, 40, 50 N/mm2 ( N/mm2 là lực Newton tương ứng tác động trên mm2).
Xi măng PC là loại xi măng Pooc-lăng được nghiền từ clinker với một lượng thạch cao nhất định (chiếm từ 4-5%), không chứa chất phụ gia. Chất lượng xi măng Pooclăng được xác định theo tiêu chuẩn TCVN 2682:2009, gồm có 3 mác PC30, PC40 và PC50. Mác xi măng là chỉ số cường độ bền nén của mẫu xi măng sau 28 ngày ...
Xi măng PCB hay xi măng Pooclăng hỗn hợp là loại xi măng được sản xuất từ việc nghiền hỗn hợp bao gồm clinker, thạch cao và phụ gia (lượng phụ gia kể cả thạch cao không quá 40%). Đáp ứng yêu cầu về chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN 6260:2009, gồm có 3 mác PCB30, PCB40 và PCB50. Xi măng PCB Xét thấy:
Cho đến nay, loại xi măng phổ biến nhất là xi măng thủy lực, loại xi măng này cứng lại bằng cách thủy hóa các khoáng chất clinker khi thêm nước vào. Xi măng thủy lực (chẳng hạn như xi măng pooclăng) được làm từ hỗn hợp silicat và oxit, bốn pha khoáng chính của clinker, được viết tắt trong ký hiệu hóa học xi măng, là: C3S: Alite (3CaO·SiO2);
Sản xuất xi măng là ngành công nghệ lớn, có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam. 3. Các loại xi măng. Trước đây, trên thị trường chỉ có một loại xi măng pooc lăng thông dụng, nay đã song song tồn tại 2 loại là PCB và PC. Một số chủng ...
Mỗi loại chậu xi măng đều có ưu điểm riêng. Theo đó chậu xi măng hiện đại sẽ có nhiều ưu điểm vượt trội hơn loại chậu xi măng kiểu truyền thống. Cụ thể như sau: + Chậu xi măng hiện đại khó lỗi thời dù đã sử dụng qua một thời gian dài. + Chậu lâu xuống sắc và cũ kỹ. + Màu sắc chậu xi măng hiện đại, dễ phối hợp với những vật liệu nội thất khác.
Khối lượng riêng của xi măng amiăng làm tấm cách nhiệt: 500 kg/m 3 (0,5 tấn trên 1 mét khối) Các loại xi măng được dùng phổ biến nhất hiện nay. Hiện nay trên thế giới đã có đến hàng chục loại xi măng khác nhau. Tuy nhiên ở Việt Nam phổ biến nhất là 2 dòng xi măng PC và PCB.
Tùy theo mục đích sử dụng mà chọn loại xi măng phù hợp: – Cấp phối trộn với bê tông: Xi măng mác 40 (PCB40) trở lên, loại này có giá thành cao nhất – Xi măng đa dụng: Đúng như tên gọi, loại xi măng này có thể dùng để xây, đắp hoặc trộn bê tông – Xi măng xây tô: chỉ dùng trong xây tô thông thường. Thường dưới 30 (PCB30), có giá thấp nhất
Một số chủng loại xi măng chuyên nghiệp gồm những: xi măng bền sun phạt, xi-măng giếng khoan dầu khí, xi-măng dãn nsinh hoạt, xi-măng không nhiều tỏa nhiệt, xi măng tro bay,.. Hồ xi măng: Hồ xi-măng là tất cả hổn hợp được tạo nên thành giữa xi-măng và nước.
Tùy vào từng loại xi măng mác sẽ tạo nên chất lượng vữa khác nhau và từ đó chất lượng công trình cũng khác nhau. Hiện nay trong xây dựng có rất nhiều loại vữa xây khác nhau. Chúng ta thường có các loại mác vữa chủ yếu là mác vữa 10, mác vữa 25, mác vữa 50, mác vữa 75, mác vữa 100 và mác vữa 125.
Xi măng PCB30 là xi măng Pooclăng hỗn hợp được sản xuất từ việc nghiền hỗn hợp clinker, thạch cao và phụ gia (lượng phụ gia kể cả thạch cao không quá 40% trong đó phụ gia đầy không quá 20%). Nó cũng có cường độ chịu nén là 28 ngày. Như vậy có thể thấy về cơ bản 2 loại xi măng là không khác nhau nhiều, chỉ khác nhau về hàm lượng phụ gia trong đó.
Một số loại xi măng phổ biến nhất hiện nay phải kể đến như xi măng PCB40 và xi măng PC30. Tên của 2 loại xi măng này có thể rất quen thuộc với quý vị, nhưng chắc hẳn không phải ai cũng biết khối lượng riêng của xi măng PCB40 và khối lượng riêng của xi măng PC30 bằng bao nhiêu? Bài viết dưới đây, Shun Deng sẽ giúp bạn giải đáp mọi vướng mắc trên.
Xi măng chịu nhiệt là dạng chất kết dính ở nhiệt độ cao và khả năng chống sốc nhiệt cao, độ chịu nhiệt có thể lên tới 1450 độ. Loại xi măng này có khả năng kháng lại các loại vi sinh vật, vi khuẩn và đóng thể rắn cực nhanh, đặc biệt chống ăn mòn. Xi măng chịu nhiệt điển hình là loại xi măng CA 70 Xi măng chịu nhiệt có mấy loại
Thành phần cấu tạo của loại vữa này gồm cát, vôi, nước, xi măng trộn với nhau. Được sử dụng nhiều trước đây do chi phí khá rẻ. Nó được ứng dụng cho nhiều công trình nhà ở. Các mẫu nhà cấp 4 hay những thiết kế nhà 3 gian truyền thống. 1.2. Vữa xi măng Thành phần cấu tạo của vữa xi măng bao gồm xi măng trộn với nước.
Đối với xi măng Hà Tiên, có 2 loại, một loại đa dụng và loại còn lại chỉ dùng để xây dựng. Xi măng đa năng Hà Tiên có chất lượng tương đương với xi măng Holcim. Loại xi măng Hà Tiên xây tô có chất lượng xi măng thấp hơn, vì vậy nó chỉ được sử dụng để xây tô, trát tường chứ không nên sử dụng để bê tông hóa vì lớp bê tông sẽ không được bảo đảm.