Độ cứng và độ bền cao hơn; Độ bền nóng cao hơn; Chống chịu ăn mòn cao hơn; Độ dẻo dai ở nhiệt độ thấp tốt hơn; Phản ứng từ kém hơn (chỉ với thép pha Austenit). Các tính chất Cơ tính - Lý tính của inox đó thực ra đúng cho họ thép austenit (series inox 300) và có thể thay đổi khá nhiều đối với các mác thép và họ thép khác.
Như vậy, các tính chất cơ bản của vật liệu cơ khí có thể kể đến như: Tính chất cơ học, Tính chất vật lý, Tính chất hóa học, Độ tin cậy, Tuổi thọ và Tính chất công nghệ. Ngoài ra, mỗi chủng loại vật liệu có được ứng dụng để chế tạo sản phẩm cơ khí hay ...
3.1. Tính chất vật lý và cơ học của gỗ Kết quả thu thập và tổng hợp số liệu nghiên cứu một số tính chất vật lý và cơ học cơ bản của 11 loại gỗ được trình bày trong bảng 1. Bảng 1. Một số tính chất vật lý, cơ học của gỗ 11 loài cây chủ yếu cho trồng rừng
1.1 Các đặc trưng cơ tính Độ bền δ: Là đặc tính cơ bản của vật liệu, được định nghĩa là khả năng chịu đựng không bị nứt, gãy, phá hủy dưới tác động của ngoại lực lên vật thể. Các đặc tính về độ bên theo cách tác động ngoại lực khác nhau: độ bền kéo ( σk), độ bền nén (σn), độ bền cắt (σu), độ bền uốn, độ bền mỏi, độ bền va đập, giới hạn chảy...
- Saccarozơ có trong nhiều loài thực vật như: mía; củ cải đường, thốt nốt, ... Nồng đồ saccarozơ trong nước mía có thể đạt tới 13%. II. Tính chất vật lí - Saccarozơ là chất kết tinh không màu, vị ngọt, dễ tan trong nước, đặc biệt tan nhiều trong nước nóng. Cấu trúc phân tử - Saccarozơ có công thức phân tử là C 12 H 22 O 11. Các dữ kiện thí nghiệm:
Trong khi bất kỳ tính chất vật lý nào có thể được gán là đẳng hướng hoặc dị hướng, các thuật ngữ thường được áp dụng để giúp xác định hoặc phân biệt vật liệu dựa trên các tính chất cơ học và quang học của chúng. Ví dụ: một tinh thể có thể đẳng hướng về màu sắc và độ mờ, trong khi tinh thể khác có thể xuất hiện màu khác tùy thuộc vào trục xem.
1.tính chất vật lí là những tính chất có thể đo, ước lượng được. tồn tại ở 1 trạng thái hay thể rắn, lỏng, khítính chất hóa học là những chất của vật thay đổi sau khi tiếp xúc với chất khác, biến đổi từ chất này thành chất khác2. những tính chất vật lí: a) Nước sôi ở 100oC.c) Lưu huỳnh là chất ...
Bài 15. Tính chất vật lí của kim loại. Bài 16. Tính chất hoá học của kim loại. Bài 17. Dãy hoạt động hoá học của kim loại. Bài 18. Nhôm. Bài 19. Sắt. Bài 20. Hợp kim sắt: Gang, thép. Bài 21. Sự ăn mòn kim loại và bảo vệ kim loại không bị ăn mòn. Bài 22. Luyện tập chương 2 ...
I. Tính chất vật lý - Clo là chất khí, màu vàng, mùi xốc, độc và nặng hơn không khí. - Cl 2 có một liên kết cộng hóa trị, dễ dàng tham gia phản ứng,là một chất oxi hóa mạnh. - Tham gia các phản ứng Clo là chất oxi hoá, tuy nhiên clo cũng có khả năng đóng vai trò là chất khử. II. Tính chất hoá học 1. Tác dụng với kim loại
Tính chất vật lý của oxi Theo một số thí nghiệm từ thực nghiệm về sự hòa tan oxi trong nước, chẳng hạn: 10 lít nước ở điều kiện 20 độ C thì chỉ hòa tan được 310ml khí Oxi. Hoặc thí nghiệm về độ nặng của khí oxi so với không khí bằng cách bơm vào bong bóng từ đó ta rút ra một số nhận xét về tính chất vật lý như sau:
Về cơ bản, các đặc tính vật lý là những đặc tính mà bạn có thể quan sát và đo lường mà không làm thay đổi đặc tính hóa học của mẫu. Tính chất vật lý được sử dụng để mô tả vật chất và quan sát về nó. Ví dụ về tính chất vật lý bao gồm màu sắc, hình dạng, vị trí, thể tích và điểm sôi.
Tính chất vật lí của Nhôm Là kim loại nhẹ,màu trắng bạc, nóng chảy ở nhiệt độ không cao lắm. Rất dẻo, có thể dát được lá nhôm mõng 0,01 mm dùng để gói thực phẩm. Có cấu tạo mạng lập phương tâm diện,có mật độ electron tự do tượng đối lớn. Do vậy nhôm có khả năng dẩn điện và nhiệt tốt. Tính chất hóa học của Nhôm
Ngoài ra, khi nhắc tới tính chất của nhôm, và cụ thể là tính chất vật lý, ta không thể không nhắc tới tính dẫn điện của nhôm hay dẫn nhiệt tốt của hợp chất này. Nhôm nóng chảy ở nhiệt độ 660 o C. Bằng mắt thường, ta có thể thấy nhôm có màu trắng bạc, cứng, bền và dai. Người ta có thể dễ dàng kéo sợi hay dát mỏng nhôm.
Những tính chất trên là những tính chất cơ bản trong những lĩnh vực có sử dụng kim cương. 1. Tính chất vật lý 1.1. Cấu trúc tinh thể Tinh thể có cấu trúc lập phương nên có tính đối xứng cao và chứa những nguyên tử cacbon bậc 4. Vì có một nguyên tử cacbon liên kết với 4 nguyên tử cacbon gần nhất nên kim cương có rất nhiều tính chất riêng.
Thiết bị kiểm tra tính chất cơ lý của cao su, vật liệu polyme hoặc vật liệu mỏng khác biệt với các thiết bị kiểm tra tính chất cơ lý của vật liệu khác là lực kéo không lớn nhưng đòi hỏi dải thử tải rộng (thường bắt đầu từ dưới 1% đến lực kéo lớn ...
Công thức tính dung trọng: γ= m V1 Trong đó: m - là khối lượng của hạt (kg), V 1 - thể tích toàn bộ khối hạt (m3) Dung trọng của hạt lớn nhỏ có quan hệ với độ lớn của hạt, độ thuần, hình dạng, đặc tính bề mặt, kết cấu bên trong, hàm lượng nước, thành phần hóa học số lượng và loại hạt lẫn tạp. Dung trọng và độ hổng cuả hạt cũng có quan hệ nhất định.
Các tính chất vật lý của một đối tượng được xác định theo truyền thống của cơ học cổ điển thường được gọi là tính chất cơ học. Các loại thuộc tính khác, thường được trích dẫn, là tính chất điện và tính chất quang học. Ví dụ về các tính chất vật lý bao gồm: [2] Hấp thụ Suất phản chiếu Mô men động lượng Diện tích Độ giòn Nhiệt độ bay hơi Điện dung
1. Tính chất vật lí: - Magiê là kim loại tương đối cứng, màu trắng bạc, nhẹ. - Mg có khối lượng riêng là 1,737 (g/cm 3 ); có nhiệt độ nóng chảy là 648 0 C và sôi ở 1095 0 C. 2. Nhận biết - Đốt cháy các hợp chất của Canxi, cho ngọn lửa màu da cam. III. Tính chất hóa học - Magie là chất khử mạnh: Mg → Mg 2+ + 2e a. Tác dụng với phi kim Lưu ý:
Bài 15. Tính chất vật lí của kim loại. Bài 16. Tính chất hoá học của kim loại. Bài 17. Dãy hoạt động hoá học của kim loại. Bài 18. Nhôm. Bài 19. Sắt. Bài 20. Hợp kim sắt: Gang, thép. Bài 21. Sự ăn mòn kim loại và bảo vệ kim loại không bị ăn mòn. Bài 22. Luyện tập chương 2 ...