Canxi cacbonat + vitamin D3 được sử dụng để ngăn chặn hoặc điều trị tình trạng Nồng độ canxi trong máu thấp ở những người không hấp thu đủ lượng canxi từ chế độ ăn uống. Thuốc có thể được sử dụng để điều trị các bệnh gây ra do nồng độ canxi thấp như loãng xương, còi xương, suy tuyến cận giáp và bệnh tetany tiềm ẩn.
Công thức Canxi cacbonat Nó là một hợp chất hóa học với công thức hóa học CaCO 3 . Nó là một chất dạng bột không hòa tan màu trắng xuất hiện tự nhiên trong khoáng chất, phấn, đá cẩm thạch, đá vôi, canxit, vỏ sò, ngọc trai, v.v. Về mặt y học, nó được sử dụng như một loại thuốc kháng axit hoặc như một chất bổ sung canxi.
Sản xuất canxi cacbonat từ vỏ hầu: vỏ hầu là nguồn nguyên liệu có nguồn gốc sinh học (tổng hợp hữu cơ), có hàm lượng canxi rất cao (dạng CaCO3 thô 96%), cao nhất trong số vỏ các động vật sống ở dưới nước. Lượng tạp chất còn lại ít (chiếm 4%), do đó quá trình loại bỏ các tạp chất sẽ dễ dàng, thuận lợi và giảm chi phí [1, 4, 23, 24].
Độ mịn và phân bố kích thước hạt canxi cacbonat ảnh hưởng đến độ chắn sáng của quá trình sơn phủ. Thêm vào đó canxi cacbonat có độ sáng cao, độ hấp thu dầu thấp, độ phân tán tốt, bền trong môi trường, khả năng mài mòn thấp, độ pH ổn định, nâng cao tính năng chống ăn mòn môi trường và cải thiện độ nhớt sản phẩm.
Canxi cacbonat được tìm thấy trong tự nhiên, tại các khoáng chất và đá sau: Aragonit, Calcite, Đá phấn, Đá vôi, Cẩm thạch hay đá hoa, Travertin. Vỏ trứng có tới 95% là calci carbonat. 3.2 Sản xuất Canxi cacbonat trong công nghiệp Đa số Canxi cacbonat được khai thác từ đá mỏ hoặc đá núi (thường là cẩm thạch).
Có hai loại canxi cacbonat chính: canxi cacbonat nặng (thường được gọi là canxi nặng) và canxi cacbonat nhẹ (thường được gọi là canxi nhẹ). Canxi nặng được tạo ra bằng phương pháp cơ học (sử dụng máy nghiền Raymond hoặc các máy nghiền áp suất cao khác) để nghiền trực tiếp canxit tự nhiên, đá vôi, phấn, vỏ sò ...
Canxi cacbonat tinh khiết. 1.Calcium carbonateis có màu trắng tự nhiên và có khả năng phân tán tuyệt vời. 2.Canxi cacbonat có thể trộn với nhựa polyetylen để đúc thổi, đùn, v.v., rất dễ phân tán. 3.Canxi cacbonat có khả năng bao phủ và bám dính mạnh mẽ. 4.Canxi cacbonat có thể cải ...
Cung cấp đủ hàm lượng Canxi cacbonat Nano giúp ngăn ngừa sự khởi phát của huyết áp cao. Uống canxi làm giảm nhẹ huyết áp, đặc biệt là ở những người dưới 35 tuổi. Giảm các biến chứng khi mang thai Tìm hiểu về canxi cacbonat nano Cung cấp đủ canxi là một phần quan trọng của việc phòng ngừa tiền sản giật mình.
Nano canxi, nano nano canxi cacbonat chống rụng quả non, ức chế hình thành tầng rời cuống quả Ngoài ra canxi còn tham gia vào cấu tạo thành tế bào lông hút và ở ống phấn. chính vì thế khi thiếu canxi sự nảy mầm và sinh trưởng của hạt phấn bị ức chế, mô phân sinh và mô phân sinh đỉnh rễ chậm phát triển.
+ Cacbonat canxi cũng được sử dụng rộng rãi trong một loạt các công việc và các chất kết dính tự chế, chất bịt kín và các chất độn trang trí. + Ngoài ra, nó còn được ứng dụng vào ngành: Phân bón, xử lý nước thải, thực phẩm, y tế, khử chua. Xem thêm : Canxi Clorua Liên hệ : Công ty CP hóa chất Hà Nội - Hanoichem Hotline : 024.3833.9920
Calci cacbonat + vitamin D3 được sử dụng để ngăn chặn hoặc điều trị tình trạng nồng độ canxi trong máu thấp ở những người không hấp thu đủ lượng canxi từ chế độ ăn uống. Thuốc có thể được sử dụng để điều trị các bệnh như loãng xương, còi xương, suy tuyến ...
Canxi cacbonat có thể tồn tại ở dạng canxit, đá vôi, đá phấn, đá cẩm thạch hoặc aragonit, hoặc ở dạng tạp chất và tạo ra các khoáng vật như dolomit. Tuy một phần nhỏ canxi cacbonat có mặt trong tự nhiên đã được tạo thành nhờ các quá trình địa chất, phần lớn chúng có xuất xứ từ động vật.
Cacbonat có sẵn dưới các dạng: cacbonat canxi ngầm hay cacbonat canxi kết tủa. Loại kết tủa này rất mịn và có kích cỡ hạt khống chế được, có kích thước ở mức đường kính khoảng 2 micron, hữu dụng trong việc làm lớp tráng ngoài của giấy. Là một phụ gia thực phẩm, nó được sử dụng trong một số sản phẩm như đậu phụ, là nguồn bổ sung khẩu phần canxi.
Canxi cacbonat (CaCO3) là thành phần chính của đá vôi. Khi nung đá vôi xảy ra phản ứng hoá học sau: Canxi cacbonat → Canxi oxit + Cacbon đioxit.Biết rằng khi nung 300 kg đá vôi tạo ra 150 kg canxi oxit (CaO) và 120 kg khí cacbon đioxit (CO2). a) lập PTHH
Một phần phản ứng với nước bị chậm lại do nó tạo ra sản phẩm không hòa tan là calci hydroxide có tính bảo vệ. Calci có tỉ trọng 1,55 g/cm³, là kim loại kiềm thổ nhẹ nhất; magie (1,74) và beryli (1,84) nặng hơn mặc dù chúng có số khối nhỏ hơn. Kể từ stronti trở đi, các kim loại kiềm thổ có tỷ trọng tăng theo số khối. Calci có hai đồng hình. [5]
Canxi cacbonat trong tự nhiên Canxi cacbonat được tìm thấy trong tự nhiên, tại các khoáng chất và đá sau: Aragonit, Calcite, Đá phấn, Đá vôi, Cẩm thạch hay đá hoa, Travertin. Vỏ trứng có tới 95% là calci carbonat. 3.2. Sản xuất Canxi cacbonat trong công nghiệp Đa số Canxi cacbonat được khai thác từ đá mỏ hoặc đá núi (thường là cẩm thạch).
Canxi Cacbonat - CaCO3 Đóng gói : 25 - 50kg/bao Nhà sản xuất: Việt Nam Canxi Cacbonat là một hợp chất hóa học với công thức hóa học là CaCO3 . Đây là một chất thường được sử dụng trong y tế như một chất bổ sung canxi hay một chất khử chua. Cacbonat canxi là một thành phần cấu thành hoạt hóa trong vôi nông nghiệp.
Điều chế canxi cacbonat kết tủa siêu mịn bằng cách sử dụng sacaroza và glucoza làm phụ gia trong quá trình cacbonat hoá Sự có mặt của các phụ gia saccaroza và glucoza với nồng độ từ 0 ữ 0,3% trong sữa vôi đã làm giảm mạnh kích thước hạt trung bình của sản phẩm PCC.