Phần 2: Cho tác dụng hoàn toàn với dung dịch H 2 SO 4 đặc, nóng, dư thấy thoát ra 3,696 lít khí SO 2 ( sản phẩm khử duy nhất ở đktc). Mặt khác, nếu trộn thêm 4,0 gam hỗn hợp D gồm MgO, CuO, Fe 2 O 3 ( biết O chiếm 28% về khối lượng trong D) vào phần 2 rồi tiếp tục thực hiện ...
nghiền vật liệu tỉ lệ với diện tích bề mặt mới tạo thành của vật liệu trong quá trình nghiền ". A = K∆F Trong đó : (1.3) K: hệ số tỉ lệ ∆F: diện tích bề mặt được gia tăng. Giả thiết viên đá đem nghiền là khối lập phương có cạnh bằng 1 và năng lượng (công) cần để tách vỡ nó theo một mặt là A. Vậy khi nghiền viên đá đó với mức độ
a) Tính nguyên tử khối của đồng vị còn lại. b) Tính % khối lượng của đồng vị Br có trong phân tử HBRO4. Hướng dẫn giải Xét 1 mol HBrO4 có 1 mol Br = Số mol đồng vị Br = 1.54,5% = 0,545 Khối lượng đồng vị Br = 0,545.79 = 43,055g Khối lượng HBrO4 = 1. (1 + 79,91 + 16.4) = 144,91g khối lượng của đồng vị Br có trong phân tử HBrO4.
Thử đồng đều khối lượng. Cách tiến hành: Lấy 20 viên thuốc bất kỳ làm mẫu thử rồi cân chính xác khổi lượng mỗi viên thuốc (m 1,m 2, … m 20).. Cân tổng khối lượng 20 viên thuốc đo và tính khối lượng trung bình của 20 viên được giá trị m TB.. Tính phần trăm chênh lệch với giá trị trung bình của mỗi ...
Khối lượng mol là khối lượng một mol một nguyên tố hoặc hợp chất hóa học, ký hiệu là M. Khối lượng mol được tính từ nguyên tử khối các nguyên tố trong bảng hệ thống tuần hoàn. Đơn vị của khối lượng mol trong hóa học theo quy định của IUPAC là g/mol, còn trong vật lý là kg/mol vì đơn vị SI cơ bản là kilôgram.
Vậy khối lượng mol của hợp chất trên được tính bằng công thức sau Mhc = MA x a + x b + MC x c Ví dụ: Tính khối lượng mol của hợp chất sau đây – Khối lượng mol của phân tử nước có công thức hóa học H 2 O là M H2O = M H2 + M O = (1 x 2 + 16) = 18 g/mol. – Khối lượng mol của axit clohidric là M HCl = 1 + 35,5 = 36,5 g/mol Lưu ý:
Công thức tính số mol khi biết khối lượng chất: n = (mol). Công thức tính khối lượng chất khi biết số mol: m = n.M (gam). Trong đó: + n: số mol của chất (đơn vị: mol). + m: khối lượng chất (đơn vị: gam) + M: khối lượng mol của chất (đơn vị: gam/mol) B. Ví dụ minh họa Ví dụ 1: Lấy 1 mol mỗi mẫu các chất sau: H 2 O, HCl, Fe 2 O 3.
Bảo toàn khối lượng có m A = m 2 phần = 9,66.2 = 19,32 gam Xét mỗi phần có n Fe = 0,09 mol n O (A) = 3n Al2O3 = 3c = 3.0,04 = 0,12 mol Bảo toàn O có n O (oxit sắt) = n O (A) = 0,12 mol => x : y = n Fe : n O = 0,09 : 0,12 = 3 : 4 => oxit sắt là Fe 3 O 4
Sấy khô mẫu đã rửa đến khối lượng không đổi ở nhiệt độ (110 ± 5) oC, cân mẫu chính xác đến 0,1 g được khối lượng m2. Hàm lượng hạt nhỏ hơn 75 mm (M), tính bằng phần trăm (%), chính xác đến 0,1 g, theo công thức: M= ( (m1-m2)*100)/m1 Trong đó: m1: khối lượng mẫu sấy khô trước khi rửa, tính bằng g m2: khối lượng mẫu sấy khô sau khi rửa, tính bằng g
Khối lượng riêng của nước theo nhiệt độ. Theo nội dung toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 317:1969 về tỷ trọng của nước ở nhiệt độ từ 0 – 100 độ C do Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước ban hành thì ta có bảng khối lượng riêng của nước từ 0 – 100 độ C ở ...
ρ – khối lượng riêng của vật liệu µ - nồng độ vật liệu trong lớp, (kg/h) 2.5.4. Điều kiện vận tốc búa phá vỡ vật thể: - Vận tốc phá hủy khi nghiền hạt bằng va đập - Vận tốc giới hạn: σ fv * vgh = Trong đó: E ρ E (2.12) ρ – khối lượng riêng của vật liệu, (kg/m3)
2.2 Công thức tính khối lượng Mol: m = n.M 3.1 Thể tích mol (V) là gì - Thể tích mol của chất khí là thể tích chiếm bởi N phân tử của chất khí đó. - Một mol của bất kì chất khí nào ở cùng đk về nhiệt độ và áp suất, đều chiếm những thể tích bằng nhau. - Thể tích của 1 mol khí ở điều kiện tiêu chuẩn (đktc) (0oC, 1 atm) là 22,4 lít.
Khối lượng mol của 1 nguyên tử Hidro: M (H)=1g Khối lượng mol của 1 phân tử nước (HշO): M (HշO) = 16+2.1 = 18g Công thức tính khối lượng Mol của một chất Trong đó: M là khối lượng mol chất đó (bằng nguyên tử khối hay phân tử khối của chất đó), đơn vị g/mol. m là khối lượng của chất đó, đơn vị gam (g). n là số mol chất đó, tính bằng đơn vị mol.
Khối lượng vật nghiền tính theo công thức: trong đó: G là khối lượng vật nghiền, t; j là hệ số điện đẩy của vật nghiền đối với vật nghiền là bi cầu bằng 15 ± 50 %; đối với vật nghiền là thanh trụ bằng 35 ± 40 %; V là dung tích danh nghĩa của thùng m3; g là khối lượng đống trung bình của 1 m3 vật nghiền, t/m3.
2. Khối lượng vật nghiền tính theo công thức: trong đó: G là khối lượng vật nghiền, t; j là hệ số điện đẩy của vật nghiền đối với vật nghiền là bi cầu bằng 15 ± 50 %; đối với vật nghiền là thanh trụ bằng 35 ± 40 %;. V là dung tích danh nghĩa của thùng m 3;. g là khối lượng đống trung bình của 1 m 3 vật ...
– Mài nghiền có thể gia công các bề mặt trụ ngoài, lỗ, mặt phẳng và các mặt định hình. Khi nghiền, lượng kim loại được hớt đi rất mỏng (mỗi lần nghiền lượng dư là 0,002 mm), vì thế trước khi nghiền, bề mặt cần được mài tinh lượng dư để lại không lớn hơn 0,01 – 0,02 mm. Lượng dư lớn làm cho năng suất nghiền thấp.
• khối lượng mol nguyên tử tuyệt phân tử của một chất có cùng số trị cùng với nguyên tử khối tốt phân tử khối của chất đó. • Ví dụ: - Khối lượng mol nguyên tử cacbon: MC = 12 (g/mol). - trọng lượng mol nguyên tử nito: MN = 14 (g/mol). - khối lượng mol phân tử nito: MN2 = 28 (g/mol). - cân nặng mol phân tử amoniac: MNH3 = 17 (g/mol).